Thuế Nhà Thầu Mua Phần Mềm Nước Ngoài

Thuế Nhà Thầu Mua Phần Mềm Nước Ngoài

Mua phần mềm nước ngoài có chịu thuế nhà thầu không? Hãng kiểm toán ES xin giải đáp thắc mắc đó qua bài viết dưới đây.

Mua phần mềm nước ngoài có chịu thuế nhà thầu không? Hãng kiểm toán ES xin giải đáp thắc mắc đó qua bài viết dưới đây.

Thuế nhà thầu nước ngoài là gì?

Thuế nhà thầu nước ngoài (Foreigner Contractor Tax) là loại thuế được áp dụng cho các doanh nghiệp nước ngoài khi kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam, cụ thể là những hãng phần mềm quốc tế có phát sinh thu nhập từ việc kinh doanh các sản phẩm bản quyền phần mềm tại Việt Nam. Theo quy định pháp luật hiện hành, những hãng phần mềm này có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phát sinh doanh thu nếu có, tương ứng với tỷ lệ là trên tổng giá trị đơn hàng (*). Nếu doanh nghiệp lựa chọn mua trực tiếp từ các hãng phần mềm kể trên thì sẽ phải khai báo và đóng biểu thuế này thay cho họ.

(*) Bài viết chỉ gói gọn trong việc xử lý thuế nhà thầu nước ngoài khi mua bản quyền phần mềm quốc tế, các hoạt động khác sẽ có biểu thuế thu nhập doanh nghiệp và VAT.

Đàm phán về thuế khấu trừ tại nguồn – Tax Withholding

Nếu chưa biết cách đàm phán thuế khấu trừ tại nguồn (Tax Withholding), một số doanh nghiệp có thể phải thanh toán 100% phí bản quyền cộng thêm 10% thuế nhà thầu. Tổng cộng chi phí doanh nghiệp thanh toán là 110%.Tuy nhiên, với các công ty phần mềm lớn như Atlassian, Hubspot, Google hay Microsoft, tuỳ vào giá trị đơn hàng và chính sách riêng của từng hãng, doanh nghiệp hoàn toàn có thể thương lượng khấu trừ 10% giá trị hợp đồng. Từ đó, doanh nghiệp có thể dùng phần khấu trừ này để đóng thuế thay cho hãng. Nhờ vậy, doanh nghiệp chỉ chi 90% chi phí để thanh toán đơn hàng và 10% để đóng thuế.

Cách 1: Thực hiện theo quy định

Doanh nghiệp sẽ kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc bạn sẽ thanh toán đủ 100% giá trị hợp đồng với hãng và đóng thêm 10% thuế nhà thầu nước ngoài.Ví dụ, công ty A ở nước ngoài đang bán phần mềm có giá $1,000. Nếu muốn sử dụng sản phẩm này, bạn phải thanh toán cho A $1,000và đóng thuế $100. Tổng cộng bạn cần bỏ ra $1,100.

Cách 3: Mua phần mềm qua công ty đối tác chính hãng

Doanh nghiệp có thể lựa chọn làm việc trực tiếp với một đối tác chính thức của hãng phần mềm tại Việt Nam. Khi đó, các đối tác sẽ hỗ trợ khách hàng trong việc hoàn thành tất cả các thủ tục thanh toán và khấu trừ thuế nhà thầu nước ngoài.Người mua sẽ trả 100% giá trị hoá đơn, trong đó doanh nghiệp đối tác sẽ thay mặt khách hàng tiến hành những bước xử lý ở Cách 2. Cách này không chỉ giúp doanh nghiệp đơn giản hóa quá trình mua bán, tiết kiệm được thời gian, công sức mà còn nhận được sự hỗ trợ từ đối tác chính thức của hãng tại Việt Nam. Chẳng hạn với phần mềm Atlassian có giá $1,000. Khi bạn mua qua đối tác giải pháp chính thức của hãng tại Việt Nam là AgileOps, bạn sẽ trả $1,000. Trong đó, AgileOps thanh toán với hãng $900 và $100 còn lại AgileOps sử dụng đóng thuế.

Mua phần mềm nước ngoài từ đối tác tại Việt Nam - lựa chọn đúng đắn cho doanh nghiệp Việt

Từ những phân tích trên có thể thấy rằng, việc đóng thuế nhà thầu nước ngoài không quá phức tạp, tuy nhiên doanh nghiệp Việt cần phải có khá nhiều lưu ý về tờ khai hợp đồng, hóa đơn, thời hạn đóng thuế và mức thuế phí.

Do đó, để giảm thiểu rủi ro liên quan, đặc biệt khi bạn có nhu cầu mua các sản phẩm của Atlassian như Jira, Jira Service Management, Confluence,… thì AgileOps là đối tác đáng tin cậy không những giúp doanh nghiệp sở hữu sản phẩm chính hãng mà còn giải quyết các thủ tục phức tạp, để bạn tiết kiệm được chi phí, thời gian và công sức.

#3. Một số câu hỏi liên quan đến mua phần mềm nước ngoài?

Hỏi: Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật có chịu thuế GTGT không?

Trả lời: Phần mềm máy tính thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Hỏi: Chi phí mua phần mềm nước ngoài là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN cần hồ sơ, chứng từ gì?

Trả lời: Bộ hồ sơ, chứng từ hợp lý gồm: Hợp đồng kinh tế, Thư đề nghị thanh toán của Công ty nước ngoài (kèm hóa đơn phí dịch vụ), Chứng từ thanh toán, Hồ sơ, chứng từ khai và nộp thuế nhà thầu.

Như vậy, trên đây Hãng Kiểm toán ES vừa chia sẻ xong nội dung bài viết. Nếu có câu hỏi hay vướng mắc gì các bạn vui lòng đặt câu hỏi theo đường dẫn: https://esaudit.com.vn/hoi-dap/ hoặc để lại bình luận hoặc bên dưới bài viết toàn bộ các vấn đề về mua phần mềm nước ngoài. Cảm ơn các bạn, chúc các bạn thành công!

Theo khoản 1 điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 quy định: “Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.”   Theo khoản 21 điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT: “Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”   Theo điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC  quy định đối tượng chịu thuế GTGT 10%: “Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.” Theo khoản 3 điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 quy định về thuế nhà thầu: “3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:        - Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).        “Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.”   Theo khoản 2 điều 11 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định Tỷ lệ % để tính thuế GTGT thuế nhà thầu cụ thể như sau: “Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị -> Chịu thuế là 5 %”           Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).   Theo khoản 2 điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định Tỷ lệ % để tính thuế TNDN thuế nhà thầu cụ thể như sau: “Thu nhập bản quyền -> Chịu thuế là 10 %” “ Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan -> Chịu thuế là 5 %”           Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).

------------------------------------------------------------------------

- Khi thanh toán tiền mua phần mềm nhập khẩu (Bản quyền phần mềm) DN bạn phải khấu trừ, kê khai, nộp thuế nhà thầu theo tỷ lệ cụ thể như sau: Thuế TNDN: Doanh thu tính thuế TNDN (X) tỷ lệ 10% trên doanh thu tính thuế TNDN. Thuế GTGT: Không phải nộp thuế GTGT vì là đối tượng không chịu thuế.   - Khi thanh toán các khoản phí dịch vụ trong quá trình nhập khẩu phần mềm thì DN bạn phải khấu trừ, kê khai, nộp thuế nhà thầu theo tỷ lệ như sau: Thuế GTGT = Doanh thu tính thuế GTGT ( X ) Tỷ lệ là 5% trên doanh thu tính thuế GTGT Thuế TNDN = Doanh thu tính thuế TNDN ( X ) Tỷ lệ là 5% trên doanh thu tính thuế TNDN.

Chi tiết: Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài

HỒ SƠ, CHỨNG TỪ HỢP LÝ GỒM: - Hợp đồng kinh tế. - Thư đề nghị thanh toán của Công ty nước ngoài (kèm hóa đơn phí dịch vụ) - Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. - Hồ sơ, chứng từ khai và nộp thuế nhà thầu.

-------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chi tiết hơn các bạn có thể xem thêm 1 số Công văn cụ thể như sau:

Thuế nhà thầu mua bản quyền phần mềm nước ngoài + Dịch vụ kèm theo:

Công văn số 67597/CT-TTHT ngày 31/10/2016 của Cục Thuế TP. Hà Nội Trường hợp Công ty ký hợp đồng mua bản quyền phần mềm kèm dịch vụ bảo hành phần mềm của Công ty ở nước ngoài thì thu nhập từ hợp đồng này thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam.   Tuy nhiên, sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Vì vậy, Công ty chỉ phải khấu trừ, nộp thay thuế TNDN, miễn khấu trừ thuế GTGT. Về mức khấu trừ: - Trường hợp hợp đồng tách riêng giá trị bản quyền phần mềm và giá trị dịch vụ bảo hành thì áp dụng tỷ lệ 10% đối với tiền bản quyền và 5% đối với tiền bảo hành. - Nếu không tách riêng tiền bản quyền và tiền bảo hành thì phải áp dụng tỷ lệ 10% cho toàn bộ hợp đồng.

-------------------------------------------------------------------------------------------------

Công văn 4851/CT-TTHT ngày 27/5/2016 của Cục thuế TP.Hồ Chí Minh:

Thuế nhà thầu bản quyền phần mềm: Theo Công văn 6010/CT-TTHT ngày 28/06/2016 của cục thuế TP. Hồ Chí Minh   Trường hợp Công ty theo trình bày mua sản phẩm phần mềm đồ họa của tổ chức nước ngoài (dưới dạng đĩa hoặc bản giấy) và nhập khẩu về Việt Nam qua đường hàng không thì khi thanh toán tiền mua phần mềm nêu trên cho tổ chức nước ngoài Công ty có trách nhiệm tính, khấu trừ, kê khai và nộp thuế nhà thầu cụ thể như sau:   - Thuế GTGT: bản quyền phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. - Thuế TNDN = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ (%) thuế TNDN (10%).

-------------------------------------------------------------------------------

Công văn số 430/CT-TTHT ngày 16/1/2017 của Cục Thuế TP. HCM   Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC, trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê quyền sử dụng phần mềm quản lý kế toán và hệ thống lưu trữ dữ liệu của Công ty ở nước ngoài thì khoản thu nhập này của Công ty nước ngoài được xem là tiền bản quyền. Theo đó, trước khi chi trả tiền bản quyền cho Công ty nước ngoài, Công ty phải khấu trừ, nộp thay thuế TNDN nhà thầu với thuế suất 10%. Riêng thuế GTGT được miễn khấu trừ do phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

---------------------------------------------------------------------

Công văn số 11522/CT-TTHT ngày 24/11/2016 của Cục Thuế TP. HCM Theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC, trường hợp Công ty mua phần mềm diệt vi rút của nước ngoài thì đây được xem là thu nhập từ tiền bản quyền của nước ngoài nên phải chịu thuế nhà thầu.   Tuy nhiên, sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Vì vậy, Công ty chỉ phải khấu trừ, nộp thay thuế TNDN (10%), riêng thuế GTGT được miễn nộp.

------------------------------------------------------------------------

Thuế nhà thầu dịch vụ bảo trì phần mềm: Theo Công văn 11655/CT-TTHT ngày 27/12/2014 của cục thuế TP Hồ Chí Minh:   Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày ký hợp đồng mua sản phẩm phần mềm qua internet của tổ chức nước ngoài (kèm dịch vụ bảo trì phần mềm) thì khi thanh toán tiền cho tổ chức nước ngoài Công ty có trách nhiệm tính, khấu trừ, kê khai và nộp thuế nhà thầu cụ thể như sau:   - Thuế GTGT: bản quyền phần mềm, dịch vụ bảo trì phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, Công ty không phải khấu trừ thuế GTGT. - Thuế TNDN= Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ (%) thuế TNDN     Tỷ lệ (%) thuế TNDN đối với dịch vụ bảo trì phần mềm là 5%,     Tỷ lệ (%) thuế TNDN đối với bản quyền phần mềm là 10%.   Trường hợp theo thỏa thuận tại Hợp đồng nhà thầu, số tiền thanh toán cho Nhà thầu đã bao gồm thuế nhà thầu thì tiền thuế TNDN nhà thầu, Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Xem thêm: Cách kê khai thuế nhà thầu qua mạng

----------------------------------------------------------------------------

Thuế nhà thầu dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt, chạy thử, đào tạo: Theo Công văn 15148/CT-TTHT ngày 07/04/2017 của cục thuế TP Hà Nội: Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp đơn vị ký Hợp đồng mua bán số 28/2015/NHNN-G&D/BDS DB-750 ngày 28/07/2015 mua 02 hệ thống máy tiêu hủy tiền polymer không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Giesecke & Devrient Gmbh (sau đây gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài). Tổng giá trị Hợp đồng EUR (không bao gồm thuế và phí phát sinh tại Việt Nam) là 1.100.000 EUR, trong đó giá trị máy móc thiết bị là 1.040.151,44 EUR, giá trị dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt, chạy thử, đào tạo.... là 59.848,56 EUR và thực hiện nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài theo phương pháp trực tiếp thì:   1/ Về mã số thuế nộp thay cho nhà thầu nước ngoài: - Đơn vị thực hiện đăng ký mã số thuế nộp thay với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục thuế TP Hà Nội), hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính.   2/ Về thuế GTGT:   Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài đối với giá trị hợp đồng ký với đơn vị chỉ tính trên giá trị dịch vụ (59.848,56 EUR) không tính trên giá trị máy móc thiết bị nhập khẩu (1.040.151,44 EUR) (đơn vị thực hiện khai thuế GTGT với cơ quan hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu). Doanh thu để tính thuế GTGT đối với dịch vụ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính nêu trên. Trường hợp doanh thu nhà thầu thu được chưa bao gồm thuế nhà thầu thì phải quy đổi ra doanh thu tính thuế theo quy định. Đơn vị có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài trước khi chi trả, cụ thể: Tỷ lệ thuế GTGT là 5% trên doanh thu tính thuế GTGT.   3/ Về thuế TNDN: Việc xác định doanh thu để tính thuế TNDN thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính nêu trên. Trường hợp doanh thu nhà thầu thu được chưa bao gồm thuế nhà thầu thì phải quy đổi ra doanh thu tính thuế theo quy định. Đơn vị có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài trước khi chi trả, cụ thể: - Tỷ lệ thuế TNDN đối với máy móc thiết bị tỷ là 1% trên doanh thu tính thuế TNDN. - Tỷ lệ thuế TNDN đối với dịch vụ là 5% trên doanh thu tính thuế TNDN. Kỳ khai thuế, hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 10 và Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC

Xem thêm: Thuế nhà thầu dịch vụ quảng cáo

-------------------------------------------------------------------------------------------

Thuế nhà thầu dịch vụ thiết kế, bảo hành, quản lý, đào tạo... Theo Công văn 13409/CT-TTHT ngày 02/04/2018 của cục thuế TP Hà Nội   Trường hợp Đơn vị chuẩn bị ký Hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài để thực hiện gói thầu số 09 - Hệ thống thu vé tự động, hợp đồng tách riêng giá trị máy móc thiết bị, dịch vụ vận chuyển, lắp đặt, bảo hành... (chưa bao gồm thuế TNDN, chưa bao gồm thuế GTGT), Đơn vị thực hiện nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài theo phương pháp trực tiếp thì:   1/ Về thuế GTGT: Trường hợp doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT thì phải quy đổi ra doanh thu có thuế GTGT.   Tỷ lệ % thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế cụ thể như sau: - Đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ chuyên dùng và đồ dự phòng cho hoạt động bảo dưỡng: Đơn vị thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT tại cơ quan hải quan khi thực hiện thủ tục nhập khẩu. - Đối với dịch vụ: Thiết kế xây lắp, xây dựng, lắp đặt (không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị), thử nghiệm và vận hành thử, đào tạo, bảo hành, quản lý gói thầu và dịch vụ khác: áp dụng tỷ lệ là 5%. - Đối với dịch vụ vận chuyển; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị: áp dụng tỷ lệ là 3%.   b/ Về thuế TNDN: Trường hợp doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN thì phải quy đổi ra doanh thu có thuế TNDN.   Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế cụ thể như sau: - Đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ chuyên dùng và đồ dự phòng cho hoạt động bảo dưỡng: áp dụng tỷ lệ là 1%. - Đối với dịch vụ vận chuyển, xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị: áp dụng tỷ lệ là 2%. - Đối với dịch vụ thiết kế xây lắp, thử nghiệm và vận hành thử, đào tạo, bảo hành, quản lý gói thầu và dịch vụ khác: áp dụng tỷ lệ là 5%.

--------------------------------------------------------------

Kế Toán Trực Tuyến xin chúc các bạn thành công! ------------------------------------------------------------------------------------------

Để nâng cao hiệu suất và khả năng cạnh tranh trong các hoạt động kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đang sử dụng các phần mềm quản trị doanh nghiệp uy tín trên thế giới. Một số công cụ được sử dụng khá phổ biến như phần mềm quản lý dự án của Atlassian, phần mềm marketing của Hubspot hoặc ứng dụng email của Google, Microsoft.Thông thường, trong quá trình thanh toán, các doanh nghiệp sẽ trả thêm một chi phí được gọi là thuế nhà thầu nước ngoài. Đối với những doanh nghiệp Việt chưa từng tiếp cận loại thuế này thì đây là một vấn đề khá mới mẻ và có thể phải chi trả lên tới 110% chi phí cho một bản quyền. Nếu biết cách đàm phán khấu trừ thuế tại nguồn, doanh nghiệp hoàn toàn có thể giữ 10% phí đóng thuế nhà thầu và chỉ thanh toán 90% phí bản quyền.